
TỔNG QUAN
Cơ thể con người là khối tuyệt tác của tạo hoá, được cấu thành từ các đơn vị chức năng sống cơ bản là các tế bào. Nhiều tế bào tạo thành mô, nhiều mô tạo thành các cơ quan, các cơ quan kết hợp với nhau tạo thành hệ cơ quan, các hệ cơ quan phối hợp về mặt cấu trúc và chức năng tạo thành cơ thể. Các tế bào có cùng một hệ gen nhưng mỗi loại tế bào có cấu trúc, chức năng và hoạt động khác nhau để tạo ra sự khác biệt chức năng của cơ thể mà chúng ta thường biết đến như: tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, miễn dịch, sinh sản, máu,… Có thể thấy cơ thể con người khoẻ được hình thành từ các cấu trúc và chức năng khác nhau nhưng lại hoạt động vô cùng thống nhất. Sự thống nhất ấy là sự cân bằng giữa cấu trúc và chức năng của nó. Nếu có sự cân bằng ấy không còn sẽ dẫn đến sự rối loạn và khi sự rối loạn không được điều chỉnh về bình thường sẽ tạo nên bệnh tật.
CÁC KỸ THUẬT CẬN LÂM SÀNG HIỆN NAY
Một số rối loạn và bệnh thường tiến triển một cách thầm lặng, ít có biểu hiện lâm sàng nên người bệnh thường không thể nhận biết được, đến khi có các biểu hiện bệnh lý thì thường bệnh đã nặng. Để có thể phát hiện sớm và chính xác cần có một “cặp mắt thần” có thể phát hiện các thay đổi dù rất nhỏ về mặt cấu trúc và chức năng, đó là cận lâm sàng. Cận lâm sàng được chia thành 3 mảng lớn: Hình ảnh học; Thăm dò chức năng; Xét nghiệm.
1.Hình ảnh học
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh học là kỹ thuật ứng dụng khoa học kỹ thuật sử dụng tia X, sóng siêu âm hoặc từ trường… để mô hình hoá cấu trúc cơ thể con người thực tế bằng hình ảnh quy ước nhằm cung cấp những thông tin tình trạng cơ quan cần chẩn đoán cho bác sĩ để có thể đưa ra chẩn đoán chính xác hơn. Nhờ có bằng chứng về hình ảnh học giúp đánh giá hoàn toàn cấu trúc, tổn thương thực thể, mức độ và vị trí tổn thương. Tuy nhiên, không thể đánh giá toàn diện và không khảo sát được chức năng cơ quan nên cần phải kết hợp giữa lâm sàng và các cận lâm sàng khác.
Một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh học quen thuộc như X-quang và siêu âm có thể giúp chúng ta khảo sát nhanh chóng, dễ làm và rẻ tiền nhưng X-quang lại bị hạn chế khi khảo sát các mô, cơ và tạng. Siêu âm không thể khảo sát xương. CT, MRI, PET CT cho kết quả rõ nét, chính xác song giá thành lại cao và yêu cầu kỹ thuật phù hợp. Vì vậy cần cân nhắc để có thể phù hợp với kinh tế và tình trạng bệnh nhân.
2.Thăm dò chức năng
Thăm dò chức năng là 1 kỹ thuật đa dạng, kết hợp nhiều yếu tố và nhiều kỹ thuật khác nhau giúp đánh giá chức năng hoạt động của các cơ quan hoặc các hệ cơ quan khác nhau. Việc thăm dò chức năng giúp người bệnh biết được hoạt động của các cơ quan có bình thường không, có sự khác nhau giữa các thời điểm trong ngày hoặc giữa lúc nghỉ ngơi hoặc gắn sức, lúc ngủ và thức…
Có nhiêu kỹ thuật thăm dò chức năng khác nhau như:
- Thăm dò chức năng hô hấp
- Thăm dò chức năng tim mạch
- Thăm dò giấc ngủ
- Thăm dò chức năng tiêu hóa
- Thăm dò chức năng gan
- Thăm dò chức năng thận….
Mỗi một thăm dò chức năng 1 hệ cơ quan có thể được thực hiện bằng 1 hoặc nhiều kỹ thuật khác nhau tùy vào chẩn đoán lâm sàng và tình trạng người bệnh
- Thăm dò chức năng hô hấp:
- Hô hấp ký: đánh giá GĐ 1 quá trình hô hấp
- Phế thân ký: đánh giá dung tích toàn phổi và khắc phục nhược điểm hô hấp ký
- Đo giao động xung ký, sức cơ..
- Khuếch tán khí phế nang (DLCo): Đánh giá GĐ 2 của quá trình hô hấp
- Đo FENO: đánh giá tình trạng viên hệ thống đường hô hấp có liên quan sự gia tăng bạch cầu Eosinophil.
- CPET: đánh giá tổng quang hô hấp, tuần hoàn và chuyển hoá của cơ thể
- Xét nghiệm liên quan: CTM, Khí máu…
- Thăm dò chức năng tim mạch:
- Đo huyết áp
- Huyết áp 24 giờ
- Điện tim
- Điện tim 24 giờ (Holter điện tim 24h)
- Siêu âm tim, siêu âm tim đánh dấu mô
- Chụp CT mạch vành..
- Xét nghiệm liên quan: Men tim, đông cầm máu, nội tiết tố…
- Thăm dò giấc ngủ:
- Đo đa ký giấc ngủ: typ 1, typ 2
- Đa ký hô hấp khi ngủ: typ 3, typ 4
- Bộ câu hỏi khảo sát chất lượng giấc ngủ
- Nhật ký giấc ngủ
- Test tiềm thời giấc ngủ…
Thăm dò chức năng gan:
- Siêu âm tổng quát
- Fibroscan
- Xét nghiệm chức năng gan: SGOT, SGPT, GGT, Bilirubin máu, Albumin, Protein,
- Xét nghiệm NH3, Ure máu, đông máu, viêm gan Virus…
thăm dò chức năng thận:
- Siêu âm
- Độ lọc cầu thận, Urea, Creatinin
- Công thức máu
- Tổng phân tích nước tiểu, cặn lắng nước tiểu
- Protein Niệu, Micro Albumin niệu, điện giải đồ, pH máu…
KẾT LUẬN
Tóm lại, y tế ngày càng phát triển, các kỹ thuật thăm dò chức năng ngày càng hoàn thiện và vai trò các kỹ thuật thăm dò chức năng không thể phủ nhận, chúng vô cùng quan trọng, đặc biệt là khi tình trạng quá tải đang diễn ra hầu hết các bệnh viện. Các kỹ thuật giúp đưa ra chẩn đoán nhanh, có độ chính xác cao, nhiều lựa chọn phù hợp nhu cầu với tình hình kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó, cũng cần tránh lạm dụng quá mức về kinh tế lẫn chuyên môn. Một số kết quả vẫn chưa được đồng nhất giữa các đơn vị.
Một số hình ảnh:
Nguồn: Ths. Võ Văn Tính
Phó chủ tịch Liên chi hội Dinh dưỡng – Y học Giấc ngủ Việt Nam
Phó trưởng Chi hội Truyền thông – GDSK Hội Y tế Công cộng TPHCM
Giảng viên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch